Dự đoán cát hung qua 12 cung vị trong tướng pháp
- CUNG MỆNH: Ấn đường: Sáng nhu gương thì phúc thọ song toàn.
- CUNG TÀI BẠCH: Múi – Thẳng đứng và đầy đặn thì giàu có và thịnh vượng.
- CUNG HUYNH ĐỆ: Hai lông mày – Dài, mảnh cân đối thì vượng tài vượng phu
- CUNG ĐIỀN TRẠCH: Hai mắt – Thanh tú, rõ ràng thì sản nghiệp hưng vượng.
- CUNG TỬ TỨC: Dưới hai mắt: Đầy đặn và sáng thì có nhiều quý tử.
- CUNG NÔ BỘC: Cằm – Tròn và đầy đặn thì có rất nhiều kẻ hầu người hạ.
- CUNG PHU THÊ: Khoé mắt – Sáng, không có nếp nhăn thì vợ có tứ đức.
- CUNG TẬT ÁCH: Dưới Ấn đường – Nhô cao, đầy đặn và sáng bóng thì phúc lộc nhiều không kể siết.
- CUNG THIÊN DI: Đuôi lông mày – Đầy đặn và nhô cao thì tốt đẹp, không phải lo phiền.
- CUNG QUAN LỘC: Trên Ấn đường – Sáng bóng, mịn màng thì phát đạt hơn người.
- CUNG PHÚC ĐỨC: Thiên Thương – Đầy đặn, rõ ràng và tươi tắn thì phúc lộc liên tục đổ về.
- CUNG PHỤ MẪU: Vị trí nằm trên cung Phúc đức và Thiên Di.
- CUNG TƯỚNG MẠO: Toàn bộ mặt: Đầy đặn thì được hưởng vinh hoa phú quý.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 34 12 cung trong nhan tuong hoc](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/12-cung-trong-nhan-tuong-hoc.png)
Luận giải chi tiết 12 cung trên khuôn mặt
1. Cung Mệnh (Nằm tại vị trí Ấn Đường)
Nằm ngay chỗ Ấn đường. Biểu thị khả năng tiềm ẩn giữa ý tưởng và khát vọng sống. Liên quan đến rất nhiều bộ vị trọng yếu của trí tuệ – khí lực của con người như lông mày, mắt… Trí tuệ: trán; tâm hồn: mắt. Ấn đường rất quan trọng. Cần phải rộng, sáng, cao, biểu thị con người thông tuệ, khá thành công, học vấn cao thâm. Nếu thêm mắt sáng: dễ thành công, dễ giàu sang, phú quí. Ấn đường phối hợp với trán cao mắt sáng là đắc cách là người phú quí song toàn.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 35 an duong](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/an-duong.jpg)
Ấn đường thấp hãm, trán thấp trán lõm: là số nghèo khổ, bất đắc chí. Nếu trán có văn xiên xẹo lệch lạc, trán hẹp, sợi lông mày khô vàng (không được tươi nhuận) thì số khắc vợ, phải xa quê lập nghiệp.
- Nếu Ấn Đường tươi sáng thì kẻ đó có số học vấn, tư chất thông tuệ.
- Phụ họa với Ấn Đường tươi sáng là cặp Mắt sáng sủa hắc bạch phân minh thì dễ giàu sang.
- Vẫn với Ấn Đường tươi sáng, khu vực trán cũng tốt trong thế phối hợp đắc cách dễ được phú quý song toàn. Ngược lại nếu Ấn Đường và trán đều thấp, trũng thì kẻ đó khó tránh được cảnh nghèo khổ. Trán vừa có vằn không rõ hình dạng vừa hẹp lại kết hợp lông mày khô vàng là tướng khắc vợ, phải sống xa nơi chôn rau cắt rốn.
2. Cung Quan Lộc
Vị trí của cung Quan lộc nằm ngay ở trung tâm điểm của trán. Bộ vị này có biệt danh là Chính Trung. Ý nghĩa chính của cung Quan lộc là cho phép phỏng đoán địa vị, chức nghiệp của cá nhân trong xã hội. Thời xưa, trong một xã hội quân chủ trọng chức tước, người ta cho kẻ ra làm quan mới thật sự là kẻ có địa vị trong xã hội, nên được hưởng bổng lộc. Quan lộc là bổng lộc do địa vị xã hội đem lại. Những kẻ làm quan thời xưa phần đông đều có Chính Trung sáng sủa, đầy đặn và rộng.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 36 cung quan loc](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/cung-quan-loc.jpg)
Theo quan niệm trên, các sách tướng học cổ điển như Ma Y tướng pháp, Thủy kinh tập, Thần tướng toàn biên đều nhất loạt cho rằng kẻ có Chính Trung sáng sủa tốt đẹp phối hợp với toàn thể trán rộng rãi, Sơn Căn cao rộng thì suốt đời làm quan không bao giờ bị rắc rối, trắc trở đến mức phải “đáo tụng đình” Nếu khu vực Chính Trung khuyết hãm, trán hẹp, nếp nhăn của trán hỗn loạn thì hoạn lộ thường hay bất trắc. Nếu Mắt lại tự nhiên không vì bệnh tật mà có những tia máu lan khắp lòng trắng khiến người ngoài có cảm tưởng là Mắt đỏ thì gần như chắc chắn là kẻ đó không chết thảm thì cũng bị tù đày vì khoan hoạn.
Một số đặc điểm chính của cung Quan Lộc
- Cung Quan Lộc (Chính trung) nảy nở, mắt sáng là người thông minh, có tâm hồn cao đạo nhưng hay thể hiện, hay chứng minh khả năng của mình (đạo đức không khiêm tốn).
- Khuyết hãm: Lõm, khí sắc xấu thì làm quan hay có vướng mắc, trong công tác hay gặp kiện cáo.
- Nếu chính trung tốt thường làm quan to, nhưng đột nhiên trong lòng mắt có tia máu đỏ như mắt cá chày thì vì công việc của mình mà dính đến tù đày hoặc bị kiện cáo.
- Chính trung khuyết hãm, ấn đường tối: công danh bất thành, đừng có phấn đấu làm gì. Nếu 2 bên Dịch mã nổi cao chầu về thì là người cực kỳ giàu có và sang trọng.
- Ấn đường cao, mắt sáng: là người nổi tiếng, nổi danh trong xã hội.
- Nếu từ mũi có xương chạy thẳng lên đến trán thì là người làm quan to, sớm thành đạt. Có 2 cách nổi
- Chạy đến chính trung: gọi là Đan tê
- Chạy qua chính trung lên đỉnh đầu: Phục tê. “Phục tê quán đỉnh”
Mấy năm gần đây, chịu ảnh hưởng của Nhật-Bản, một số tác giả đã tìm cách giải thích ý nghĩa của cung Quan Lộc theo đường lối tâm lý học. Hai nhà tướng học đương thời là Tô Lãng Thiên và Kiến Nông Cư Sĩ căn cứ vào các tiến bộ của ngành cốt tướng học cho rằng phần Chính Trung nảy nở là dấu hiệu bề ngoài của kẻ có tâm hồn thông minh, cao ngạo, thích có địa vị bằng cách nỗ lực chứng minh tài ba của mình cho mọi người thấy.
Hạng người đó dễ dàng thành công và thành danh trên đường mưu cầu công danh, nhất là thời xưa, sự tuyển lựa quan lại dựa vào tài năng và đức độ thực sự của chính cá nhân đó như vua Nghiêu chọn ông Thuấn, vua Thuấn chọn ông Vũ vậy. Phần trung ương của trán không đặc biệt nổi rõ và đẹp nhưng không bị thấp, lõm hoặc tì vết thì cũng có thể xếp vào loại cát tướng. Nếu như cung Quan lộc hẹp, thấp, có tì vết tự nhiên thì tâm hồn vốn đã không có ý tưởng phấn đấu, ý chí bạc nhược nên khó có thể thành đạt được mộng công danh. Do đó, cổ tướng học đã có lý khi nói rằng Trung Chính khuyết hãm thì Quan lộc chẳng ra gì.
3. Cung Tài Bạch
Toàn thể các bộ vị của Mũi đều được coi như là thuộc cung Tài bạch. Ý nghĩa chung của cung Tài bạch tiền bạc của cải. Theo quan niệm xưa, Mũi tượng trưng cho Thổ Tinh, màu Thổ là đất, nguồn gốc của tài nguyên nên Mũi mới được xem là Tài bạch. Tuy vậy, điều này chỉ áp dụng cho nam giới mà thôi. Đối với nữ giới, Mũi là Phu Tinh, xem tướng Mũi đàn bà, ngoài một số ý nghĩa khác, người ta còn có thể đoán được của người chồng đương sự nữa.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 37 cung tai bach](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/cung-tai-bach.jpg)
Vị trí toàn bộ chóp mũi. Cần phải to, đầy đặn và cao thì mới tương xứng với trán, chuẩn đầu tròn, lỗ mũi kín, cánh mũi dày dặn cân phân tương xứng với chuẩn đầu. Nếu có lưỡng quyền cao nữa là báo hiệu cung Tài bạch đắc cách: khả năng tài chính sung túc.
Ngoài ra còn phải chú ý đến nọng cổ nữa. Mũi to cần phải có nọng cổ to thì mới thật giàu. Mũi cao to nhưng nọng cổ gầy thì không thể là triệu phú được. Quan sát cung Tài phải quan sát cả các bộ vị khác.
- Mũi cao, dáng mũi trúc là tốt. Mũi lệch mà các bộ vị khác tốt thì vẫn có tiền nhưng tâm địa gian trá.
- Đầu mũi nhọn, quặp vào: cô độc, hèn, tướng thâm trầm, hiểm ác, khi hoạn nạn thì rất ngọt ngào tâm đắc, khi qua rồi thì quay lưng, là người rất vô tình chỉ biết một mình mình không nghĩ đến người khác, khắc vợ con.
- Mũi sống dao: sống mũi mỏng cũng bị hỏng về cung tài bạch, cô đơn, khắc vợ con, không phải là người có lý tưởng.
- 2 lỗ mũi rộng là người ăn bữa trưa, lo bữa tối. Nếu thêm chuẩn đầu hẹp là người vừa nghèo vừa hèn, không bao giờ có ý chí vươn lên.
- Đàn bà mũi chủ phu tinh: nếu tốt thì gặp được người chồng đắc ý. Cung phu thê tốt mà mũi xấu cũng bị ảnh hưởng; cung phu thê xấu mà mũi tốt thì vẫn được. Đàn bà tối kỵ sơn căn và mũi cao quá vì tính cương cường hiếu thắng, khắc chồng hại con.
Riêng về mặt tài vận, nếu Mũi thuộc loại Tiêm-đồng-ty, Huyền-đảm-tỵ phù hợp thích đáng với Trung Chính ngay ngắn, sáng sủa không khuyết hãm thì có thể đoán là giàu có vĩnh viễn, không bao giờ nghèo khổ. Ngược lại nếu Mũi thuộc loại chim ưng, thấp gầy hoặc nhỏ, nhọn, lỗ Mũi hếch (ngưỡng-thiên-khổng) thì tài vận khốn quẫn, của cải không bao giờ giữ được.
4. Cung Điền Trạch
Việc xác định vị trí của cung Điền trạch hiện nay là có hai thuyết:
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 38 cung dien trach](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/cung-dien-trach.jpg)
- Thuyết thứ nhất: Các sách tướng cổ như Sử quảng hải, Ma Y tướng pháp, Thần tướng toàn biên, Thủy kính tập và gần đây là tào Trấn Hải, tác giả cuốn Mạng tướng giảng tọa, cho rằng vị trí của Cung Điền trạch là cặp Mắt.
- Kẻ Mắt mờ, khô và không có nhiều tia máu không mong gì có ruộng vườn hoặc có thừa kế được di sản thì cũng phát tán cho kỳ hết, về già tay không.
- Nếu cặp Mắt đen lấy, tròng đen, lòng trắng phân minh (ví dụ như Mắt phượng), Lông Mày cao dễ có số được hưởng di sản hoặc dễ tậu ruộng vườn. Mắt lớn và lộ dễ khuynh gia bại sản.
- Thuyết thứ hai: Một số tác giả hiện tại như Tô Lãng Thiên trong sách Nhân tướng học đồ giải và Khuyết Nông Cư Si trong sách quan nhân thuộc loại cho rằng vị trí đích thực của cung Điền trạch là khoảng từ bờ trên cặp Mắt tới bờ dưới của cặp chân mày. Sự tốt xấu của cung Điền trạch biến thiên đồng chiều với sự tốt xấu của khu vực kể trên.
- Kẻ có Cung Điền trạch rộng rãi, sáng sủa là có rất nhiều triển vọng được hưởng di sản của tiền nhân.
- Trái lại, khu vực của Cung Điền trạch hẹp thì kẻ đó nếu có ruộng vườn là chính công lao của đương sự chứ không có mấy triển vọng trở thành điền chủ nhờ phúc ấm hoặc tặng giữ của tha nhân.
Riêng Kiến Nông Cư Sĩ còn viết thêm rằng khu vực cung Điền trạch còn cho ta biết được một phần cá tính con người nữa. Khu vực này cao rộng thì kẻ đó có tư tưởng bảo thủ, không ưa thích các sự thay đổi sâu rộng trong nếp sống hoặc tập quán. Khu vực này hẹp thì trái lại, nghĩa là kẻ đó tính nóng, thích tranh cãi, không ưa gò bó trong khuôn sáo cổ truyền. Do đó, đại đa số những kẻ như vậy đều có óc cấp tiến, không nệ cổ.
- Mày dài, mắt sáng, cung điền trạch sáng nhuận: được hưởng của cải của tiền nhân.
- Mày khô mắt mờ (không có thần quang) thì có bao nhiêu điền trạch cũng phá tán hết, trắng tay không đất cắm dùi.
- Mắt đỏ, mắt thâm tối: là người khuynh gia bại sản.
- Từ lông mày đến mắt mà ngắn là người thoáng đãng, dễ thích ứng với hoàn cảnh mới, đặc biệt những người này kinh doanh nhà đất rất may mắn, có lợi trong những vụ mua bán tù mù.
- Cung Điền trạch rộng là người có tính ổn định cao (bảo thủ), không thích thay đổi lối sống, cách sống.
Lưu ý: Địa các cũng là một tham số để bổ khuyết vào cung Điền trạch: Có khả năng chế giảm được số của cung Điền trạch. Điền trạch kém 1 tý mà Địa các nảy nở thì vẫn có nhà cửa ổn định.
5. Cung Huynh Đệ
Là 2 lông mày và mi cốt (xương lông mày). Vị trí đích thực của cung huynh đệ là 2 lông mày và mi cốt (xương lông mày). Ý nghĩa chính của cung này là sự tương quan gia vận giữa anh em. Ngoài ra theo các sách cổ như Ma Y, Thủy kính tập… Còn có thể đoán định được số anh em trai nữa. Lông Mày thanh nghĩa là sợi không lớn, không nhỏ khoảng cách đúng tiêu chuẩn (xem phần Lông Mày) và dài hơn Mắt thì anh em hòa thuận.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 39 cung huynh de](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/cung-huynh-de.jpg)
Lông Mày đẹp và mịn, tình nghĩa anh em đậm đà và thấm thía, Lông Mày giống mặt trăng non thì trong số anh em có người nổi tiếng với đời. Ngược lại, nếu Lông Mày thô, chiều dài quá ngắn là điềm anh em ly tán. Sợi Lông Mày thô mịn xen kẽ nhau hoặc đuôi Lông Mày phải và trái cao thấp, dài ngắn khác nhau là kẻ có anh dị nghị. Sợi Lông Mày ở hai đầu Lông Mày giao nhau và Sắc lại vàng, thưa thớt và ngắn là số có anh em hoặc chính bản thân chết ở xa nhà. sợi Lông Mày mọc ngược lên và xoắn nhau là số anh em bất hòa.
Riêng về quan điểm cho là căn cứ vào Lông Mày mà biết được số anh em trai, gái (thuở xưa, theo quan điểm”Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô” chỉ có con trai mới đáng kể), sách Ma Y tướng pháp toàn thư có ghi lại rất đầy đủ và phân biệt ra từng loại Lông Mày nhưng theo kinh nghiệm hiện tại lý thuyết này không xác thật, nên soạn giả không ghi vào đây. Tướng cũng phải nói thêm là xem Tướng Lông Mày chỉ quan sát riêng cặp Lông Mày là đủ, cần phải đặt Lông Mày vào toàn thể các bộ vị của gương mặt trong thế hô-ứng liên-hoàn như tác giả Tôn Đăng đã đề cập.
- Lông mày phải dài quá mắt, sợi nhỏ (so với tóc), phải đen, bóng (có thần), mi cốt phải cao (nhưng không được cao quá vì cao quá là bảo thủ, lõm thì lại dở) thì là đắc cách: đông anh em, anh em dễ thành đạt.
- Mày cong, thanh nhã là anh em có người nổi danh với đời.
- Lông mày chữ nhất (ngang), thanh nhã: tốt đẹp, là người thông minh giàu có. Lông mày ngắn, vàng, thô: anh em dễ bất hòa, ly tán, có như không.
- Lông mày không thuần nhất (dáng khác, dài khác thường) là có anh em dị bào, bên phải: cùng mẹ khác cha và ngược lại.
- Lông mày giao nhau, vàng đỏ, thưa thớt: anh em ly tán hoặc anh em bất đắc kỳ tử; nếu thêm mắt thoát thần thì bản thân người đó sẽ bất đắc kỳ tử chứ không phải là anh em.
- Lông mày xoắn trôn ốc: là anh em bất hòa, trong anh em có người bị bế tắc.
- Lông mày ngược: anh em bất hòa mà việc bất hòa do chính bản thân người đó (do người này tính khí ngạo ngược).
- Lông mày có nốt ruồi nổi (nốt ruồi sinh khí): tốt về nhà đất điền trạch.
6. Cung Tử Tức
Vị trí của cung tử tức là khu vực nằm ngay phía dưới Mắt gọi là Lệ Đường. Cách cấu tạo và màu Sắc cho biết một cách khái quát về sự ràng buộc giữa đương sự và con cái thắm thiết hay lỏng lẻo phần nào hậu vận của con cái triển vọng có con hay tuyệt tự.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 40 cung tu tuc](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/cung-tu-tuc.jpg)
Về mặt liên hệ đến mạng vận của con cái, nếu Lệ Đường đầy đủ, tươi hồng thì con cái được thừa hưởng phúc lộc tự nhiên, có cơ hội làm vinh hiển tổ tông. Trái lại Lệ Đường mà sâu hỏm, màu Sắc thô sạm là biểu hiện con cái không ra gì, “Hổ Phụ sinh Khuyển Tử”. Nếu Lệ Đường mà sâu hỏm, Khí Sắc lại có các vết sẹo hoặc bị tật bẩm sinh là số tuyệt tự hoặc có con thì khi già cũng thành cô đơn.
Một vài tác giả cổ điển còn đi xa hơn nữa là phân biệt Lệ Đường bên phải ứng với con gái, bên trái ứng với con trai, muốn biết một cách khá chính xác phải xem tướng luôn cả khu vực Lệ Đường của người vợ nữa.
Lưu Ý: Cung Tử tức còn xét cả nhân trung nữa.
- Lệ đường cao, thẳng, nổi, sáng, nhuận, tươi hồng thì con cháu sẽ được hưởng phúc lộc tự nhiên của trời cho, cuộc sống sung túc hanh thông.
- Nếu khuyết hãm hoặc ám đen: khó sinh khó dưỡng hoặc sinh con bình thường, không đẹp lắm.
- Nếu lệ đường sâu lõm, có vết sẹo, khí sắc xấu, nốt ruồi xấu (tử chí) thì hay sinh ra con có tật bẩm sinh; kết hợp lúc sinh sản mắt có hung quang thì sinh con hay bị tù tội, con bất hiếu.
- Nhân trung sâu rộng đẹp thì dễ sinh sản. Trên hẹp dưới rộng: dễ sinh nhiều con trai; trên rộng dưới hẹp: sinh nhiều con gái.
- Người đàn bà sắp đẻ: quan sát lệ đường bên phải sáng: đẻ con gái; lệ đường bên trái sáng: sinh con trai.
7. Cung Nô Bộc (ở vị trí Địa Các)
Vị trí đích thực của cung Nô Bộc là khu vực Địa Các, nhưng trong thực tế nó bao gồm phần lớn Hạ Đình, từ khóe Miệng xuống đến tận Cằm. Ý nghĩa tổng quát của cung Nô bộc là sự hỗ trợ giữa cá nhân với các người quen biết hoặc giúp việc. Khu vực Địa Các đầy đặn cân xứng là số có nhiều người quen biết có tài năng giúp đỡ, đối với tha nhân, đương số là kẻ có uy lực và có khả năng điều động người khác.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 41 cung no boc](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/cung-no-boc.jpg)
- Khu vực Địa Các lệch hãm, nhỏ, nhọn là kẻ có số hay bị tiểu nhân ghen ghét, kẻ giúp việc không hết lòng, có giúp người tận tình thì trung cuộc cũng mang lấy sự oán trách. Nếu khu vực Địa Các có vết hằn, nứt tự nhiên là số có kẻ giúp việt hay thuộc cấp không ra gì, dễ dàng trở mặt đối với mình.
- Địa các nảy nở, tròn đầy, tươi là người có nhiều người giúp việc, nhiều người giúp đỡ. Địa các vát: người giúp việc và đầy tớ hay giở mặt.
- Có nốt ruồi, vết sẹo: hay bị người khác lợi dụng, bị lừa.
- Địa các nảy nở, triều về mũi: hay được quý nhân giúp đỡ hoặc có khả năng giúp đỡ người khác.
8. Cung Thê Thiếp
Cung Thê Thiếp ở về phía hai đuôi Mắt, khu vực này có tên riêng là Gian môn Cung Thê Thiếp cho ta biết sơ qua về sự liên hệ vợ chồng, sự hạnh phúc trong vấn đề lứa đôi và tình duyên sớm muộn… Gian môn đầy đặn và không bị các vạch ngang dọc làm thành khuyết hãm là kẻ thân thể khang kiện, tình dục mạnh mẽ, cho nên trong đời sống vợ chồng dễ có hạnh phúc vật chất.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 42 cung phu the](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/cung-phu-the.jpg)
Nếu bộ vị đó quá nảy nở, bất kể trai hay gái thì vì tình dục quá mạnh khiến kẻ phối ngẫu trung bình khó có thể thỏa mãn được nhu cầu tình dục. Trái lại khu vực Gian Môn quá thấp hoặc hõm (tương đối so với sự mập hay gầy của toàn thể gương mặt) thì kẻ đó có tính dâm dục ngấm ngầm.
- Bằng, sáng sủa, quang nhuận: lấy được vợ có tứ đức.
- Đầy đặn, bằng phẳng, có sắc vàng nhuận (là màu vàng nhạt tươi chứ vàng ám là hỏng): lấy được vợ giàu hoặc lấy vợ xong thì giàu.
- Hai lưỡng quyền chạy ra 2 bên góc trán: được hưởng lộc nhà vợ, nhờ vợ có lộc.
- Gian môn khuyết hãm, có khí sắc ám: bỏ vợ nhiều lần. nếu có nhiều vết đoạn văn thì vợ hay bị ác tử (vợ có thể tự treo cổ), có văn xéo thì vợ hay ngoại tình.
- Nếu gian môn nổi cao quá thì là người có tình dục quá mạnh. Gian môn phẳng, thấp, khí sắc sáng sủa: có tính dâm ngầm.
- Gian môn ám hãm: vợ chồng suốt ngày bất hòa. Tuy nhiên đa phần phải xem thêm mắt: có hung quang hay có tia máu đỏ: là sắp có cãi nhau.
9. Cung Tật Ách
Nằm ở khu vực sống Mũi (bao gồm Sơn Căn, Niên Thượng, Thọ Thượng) cung Tật Ách cho ta biết khái quát về sự khỏe mạnh hay suy kém của đương sự.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 43 cung tat ach](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/cung-tat-ach.jpg)
Nếu khu vực Sơn Căn cao và hai bộ vị kế tiếp ngay ngắn, nảy nở và thẳng xuôi đó là biểu hiện của kẻ được trời phú có sức chịu đựng bệnh tật, rất dẻo dai, có thể bị lâm nguy, nhưng không chết vì bạo bệnh. Hơn nữa kẻ đó ít bị bệnh tật.
Khu vực sống Mũi thấp, lệch, dễ bị bệnh và nếu kiêm thêm cả các vết hằn tự nhiên thì có thể quyết đoán là quanh năm bệnh tật liên miên, khó có thể trường thọ.
Nếu tự nhiên khu vực cung Tật Ách bị sạm đen thì đó là điềm báo trước bị trọng bệnh. Nếu các bộ vị quan trọng khác như Ấn Đường, Lông Mày, cặp Mắt đều ám đen thì có thể chết vì bạo bệnh trong một tương lai gần.
- Cung Tật Ách cần tròn, cao, đầy đặn (phong mãn), sáng nhuận là người suốt đời không bị ác tật, chứng bệnh nan y hoặc có vướng bệnh tật tai họa cũng vượt qua được do cơ thể cường tráng.
- Nếu nhỏ là cơ thể bạc nhược, sức chịu đựng kém: dễ vướng bệnh tật hay dễ nhiễm bệnh; khí lực kém nên rất ngại làm những việc lâu dài, gặp vận hạn tai ách dễ buông xuôi, không vượt lên.
- Niên thượng, Thọ thượng khí sắc tối ám là báo hiệu bệnh tật, nếu da thường xuyên ảm đạm hơn các vùng khác là trong người luôn có bệnh mãn tính hay bệnh tật khác.
- Niên thượng, Thọ thượng có nốt ruồi tử khí + mắt vô thần là hay bị tù ngục.
- Niên thượng, Thọ thượng có nốt ruồi tử khí + mắt đào hoa nhãn là biểu hiện dâm tính hay vướng tai họa vì đàn bà và ngược lại đàn bà cũng bị vướng tai họa vì đàn ông.
10. Cung Thiên Di
Vị trí của cung Thiên Di ở hai bên phía trên của góc trán (trong thuật ngữ của nhân tướng học, khu vực này được gọi là Dịch Mã). Ý nghĩa chính của cung thiên Di là sự di chuyển, giao tiếp với các tha nhân không phải là thân quyên của mình. tuy nói góc trán phía trên nhưng cả khu vực lân cận cũng đều được coi trọng.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 44 cung thien di](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/cung-thien-di.jpg)
- Nếu khu vực Dịch Mã và kế phía dưới đó là Thiên Thương đầy đặn, cân xứng và sáng sủa thì đi xa làm ăn có lợi, được ngoại nhân giúp đỡ. Nếu khu vực Ngư Vĩ (đuôi Mắt) tươi đẹp thì đến già vẫn có triển vọng ngao du xa nhà một cách hanh thông.
- Nếu khu vực Dịch Mã lõm, lệch thì suốt đời đi xa chỉ chuốc lấy thất bại, người ngoài hờ hững. Nếu bộ phận trán và Địa Các lệch lạc, không cân xứng thì do ở chỗ ngay từ căn bản Dịch Mã bị mất thăng bằng, nên kẻ đó suốt đời long đong, không yên chỗ.
11. Cung Phúc Đức
Hiện nay theo chổ hiểu biết của soạn giả thì có hai thuyết trái ngược về cả vị trí lẫn ý nghĩa.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 45 cung phuc duc](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/cung-phuc-duc.jpg)
1. Thuyết thứ nhất: Được các sách cổ điển về tướng học như Ma Y thần tướng toàn biên, Thủy kinh tập và gần đây như Nghiên Nông Cư Sĩ trong sách Quan nhân tử vi của cung phúc đức nằm ở hai bên má chạy dài từ Thiên Thượng xuống đến tận cùng của gương mặt.
Về ý nghĩa, cung Phúc đức cho phép dự đoán hy vọng về công danh, phú quý (do các bộ vị khác thể hiện) có thể có nhiều xác suất thành tựu trong thực tế hay không căn cứ vào kinh nghiệm của cổ nhân thì nếu các cung khác tốt mà cung phúc đức xấu thì sự thành tựu thực tế của cá nhân có bị suy giảm hẳn hoặc mất đi. Ngược lại nếu Cung Phúc đức tốt, các cung kia xấu thì sự xấu đó có thể nguy hại rất nhiều.
Đại khái là cung Phúc đức đầy đặn, cân xứng (trong ý nghĩa là cả hai bên phải, trái không mất quân bình quá rõ rệt), Khí Sắc tươi tắn thì chủ về phú quý dễ thành. Cằm tròn, trán hẹp, thuở thiếu niên gặp nhiều vất vả, trán rộng tốt mà Cằm nhọn hẹp thì về giá lận đận. Nếu các bộ vị chủ về các cung khác không mấy tốt đẹp, nhưng cũng không xấu lắm mà được mày cao, Mắt sáng thì vận số bình thường. Trái lại, vẫn trường hợp trên mà chân Lông Mày ăn lan xuống tận bờ Mắt, Tai có Luân Quách đảo ngược vị trí mà không thuộc loại Hỏa hình nhân thì đối với kẻ đó chẳng nên đề cập đến chuyện phúc đức làm gì vô ích.
2. Thuyết thứ hai: Thuyết này mới được đưa ra trong mấy năm nay do hai nhà tướng học hiện tại là Tô Lãng Thiên và Kiến Nông Cư Sĩ chủ xướng. Theo hai vị trên, vị trí của cung Phúc đức nằm ở phía trên phần cuối của cặp Lông Mày, giới hạn phía dưới là chân mày, phía trên vào khoảng trên dưới một phần tay. Ý nghĩa chính của nó là cho phép ta đoán được sự may rủi có tính cách bất định của tài vận (tùy theo sự thay đổi của cách cấu tạo và Khí Sắc của khu vực trên, thời gian dự đoán có thể lâu hay mau trước khi sự kiện xảy ra.
Bộ phận kể trên có thịt, Sắc thái Thanh khiết được coi là điểm tốt cho việc mưu cầu tài lộc. Ngược lại, có thể nói kẻ đó ít hy vọng giàu có. Bộ phận chỉ vị trí cung phúc đức bị vằn hoặc sẹo tự nhiên hoặc nốt ruồi thì phải giải thích là rủi nhiều hơn may trong khi phối hợp với các cung khác để luận đoán cát hung.
Ý nghĩa cung Phúc Đức
- Phúc đức của Tiên thiên: Vị trí nằm cuối đuôi lông mày sát bìa trán. Nếu sáng vượng bằng phẳng kết hợp với mắt và lông mày tốt thì người đó xuất thân trong một gia đình dòng họ danh giá và được thụ hưởng gia di sản của tiền nhân để lại.
- Nếu có Tam đình bình ổn, Ngũ nhạc triều qui thì được thừa hưởng tố chất của dòng họ, có khả năng phát triển tốt và được hưởng phú quí lâu dài.
- Nếu cung Phúc đức khuyết hãm hoặc lệch (2 bên không bằng nhau), tai bạt (luân quách không có) là người suốt đời bần khổ, gia cảnh bất lợi, hay lang bạt kỳ hồ; kết hợp thêm mắt mờ vô thần lờ đờ: đa phần là người nghiện ngập, đề đóm, cờ bạc, bất hảo.
- Phúc đức hiện tại: nằm sát bìa khuôn mặt, từ dái tai chạy xuống dưới địa các (gần như cả vùng), bìa dưới khuôn mặt. Là kết quả của sự nỗ lực cá nhân tác động đến khách quan và những thành công hoặc những lợi lộc được khách quan mang lại.
- Cần đầy đặn (mặt dài không bị khuyết) không bị lẹm (cằm không được mỏng quá), không có nốt ruồi từ khí, khí sắc sáng sủa; + ngũ quan đoan chính là người thông minh hào sảng, hay giúp đỡ người khác và hay động lòng trắc ẩn với cảnh khổ của người khác.
- Nếu cung Phúc đức ám hãm hoặc cằm lẹm: sống cô độc, vị kỷ, ích kỷ chỉ vì mình; + ngũ quan không đoan chính là người tráo trở, nếu có tử khí là vợ chồng hay bỏ nhau, cuộc sống vợ chồng ít khi hòa hợp.
12. Cung Phụ Mẫu
Vị trí nằm trên cung Phúc đức và Dịch mã. Còn gọi là nhật nguyệt giác. Nhật: trán bên trái, liên quan đến Thiên trung – Cha; Nguyệt: trán bên phải, liên quan đến Thiên đình – Mẹ.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 46 cung phu mau](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/cung-phu-mau.jpg)
Một số quan điểm không xếp Phụ Mẫu thành cung riêng mà muốn biết về cha mẹ thì khuyên ta nên quan sát phần Nhật và Nguyệt giác (Nhật giác là góc trán bên trái phía trên, Nguyệt giác là góc trán bên phải. Đôi khi người ta còn gọi Nhật giác là Tả giác, Nguyệt giác là Hữu giác.)
- Hai khu vực này cao nổi, sáng một cách Thanh khiết tự nhiên thì cha mẹ trường thọ, khỏe mạnh. Ngược lại cha mẹ thường hay đau yếu (hoặc mất sớm nếu thấp hãm và có ám Khí tự nhiên và kéo dài từ lúc sơ sinh).
- Nhật giác mà thấp hơn Nguyệt giác thì cha mất trước mẹ. Trường hợp ngược lại thì mẹ mất trước cha.
Ngoài hai vị giác ra cần phải quan sát cả vị thế cân xứng của hai Lông Mày nữa (vẫn theo nguyên tắc: Lông Mày trái chỉ cha, Lông Mày phải chỉ mẹ) cả hai cùng một chiều hướng ý nghĩa với hai giác. Chỉ khi nào hai Lông Mày và hai khu vực Nhật và Nguyệt giác phù hợp nhau, sự dự đoán mới tạm gọi là chính xác trong phạm vi của cung phụ mẫu. Hơn nữa, việc dự đoán các hung của cha mẹ cũng phải đạt trong phạm vi tổng quát của cung Phúc đức và nhất là cung tướng mạo.
Đặc điểm của cung Phụ Mẫu
- Cần đầy đặn, cao, cân xứng, đều nhau, không có bên to bên bé.
- Nếu thêm lông mày đẹp thì người này được hưởng sự chăm sóc của bố mẹ, phụ mẫu thành đạt, có gia thế (có học thức, có lối sống đạo đức thanh cao, gia đình được XH nể trọng thì gọi là có gia thế chứ không cứ làm quan….).
- Khuyết hãm, lệch: bố mẹ xung khắc, không được hưởng sự chăm sóc tử tế của bố mẹ hay bố mẹ nói không nghe.
- Nếu các bộ vị bên phải lệch: mẹ chết trước; các bộ vị bên trái lệch là bố mất trước.
13. Cung Tướng Mệnh (Là tổng luận của 12 cung trên.)
Vị trí là toàn bộ khuôn mặt bao gồm tất cả mọi bộ vị, toàn thể các cung phối hợp lại. Về điểm này, Cung tướng mạo cho ta một khái niệm khái quát về những nét trội yếu nhất của một cá nhân và tùy theo điểm trội yếu đó liên quan tới cung nào trong số 11 cung kể trên, ta sẽ biết được chiều hướng chính về mạng vận của kẻ đó sẽ đi về đâu và theo đuổi hoạt động nào thì khả dĩ có nhiều triển vọng thành tựu nhất.
![Nhân tướng học toàn tập - Phần 1 [Tướng khuôn mặt] 34 12 cung trong nhan tuong hoc](https://lykhi.com/wp-content/uploads/2021/10/12-cung-trong-nhan-tuong-hoc.png)
Trở về các nguyên tắc căn bản của phép xem tướng. Nhưng ở đây xét riêng về mặt các cung chúng ta chỉ cần định sự phối hợp Tam Đình, Ngũ Nhạc, Ngũ Quan có cân xứng không mà thôi.
- Tam đình phải bình ổn (cao bằng và ổn định);
- Ngũ nhạc triều quy
- Ngũ quan đoan chính (thẳng thắn, không thiên lệch) và minh lượng (sáng sủa)
Tướng pháp yêu cầu phải cân đối. Nếu có sự sai lệch trong bộ vị thì vẫn có thể thành công nhưng nhân cách chắc chắn có vấn đề.
(Còn tiếp)
Qua bài viết: Nhân tướng học toàn tập – Phần 1 [Tướng khuôn mặt] nếu vẫn còn thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ. Quý khách vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây:
Cám ơn bạn đã theo dõi bài viết! Vui lòng chia sẻ bài viết nếu bạn thấy thông tin ở trên sẽ hữu ích với nhiều người.
Chúc bạn buổi sáng tốt lành!