Nhân tướng học toàn tập – Phần 1 [Tướng khuôn mặt]

Fengshui Master
1,2K

3. Nhân Tướng Học tổng quát về khuôn mặt

1. TAM ĐÌNH: Khuôn mặt được chia 3 phần gọi là Tam đình

tong quat nhan tuong hoc
Tam Đình trong tướng pháp

Thượng Đình (Thượng Đình được tính từ sát mép của chân tóc đến chỗ tiếp giáp Ấn đường.)

thuong dinh tuong mat
Thượng Đình

Biểu hiện trời, đắc cách là phải cao rộng sáng sủa, nó biểu thị tiên thiên của con người. Những người có trán cao rộng sáng sủa thì não bộ phát triển đầy đủ, biểu hiện sự thông minh sáng suốt mà trí tuệ là tiền đề của sự thành công.

Biểu hiện sơ vận của con người, từ 1-25 tuổi, nếu cao rộng: được nuôi nấng trong một gia đình đầy đủ sung sướng. Nếu Thượng đình ngắn thì là con người có đầu óc thực tế, nếu Thượng đình tốt mà Hạ đình khuyết hãm cũng gọi là người không thành công.

Trung Đình (Từ đầu lông mày đến chân mũi.)

trung dinh tuong mat
Trung Đình

Biểu hiện cho nhân

Trong Trung đình quan trọng nhất là cái mũi: yêu cầu: mũi dài, rộng, tròn, khoan hòa.

Đắc cách là mũi phải cao và 2 lưỡng quyền rộng, mũi phải dài thì mới cân xứng. Mũi dài chủ thọ. Biểu hiện sức khỏe, khí lực. Nếu Thượng đình phát triển đầy đủ mà Trung đình khuyết hãm thì không làm được gì cả (là người không có ham muốn, không có khả năng), trí tuệ chỉ dừng ở chỗ lý thuyết, làm việc gì cũng khó, rất khó thành công lớn.

Hạ Đình Từ chân mũi đến địa các (cằm).

  • Biểu hiện cho đất. Cần phải phong mãn, nảy nở, đầy đặn, rộng. Người cằm đầy (địa các nảy nở sáng sủa, không có vết ám hãm (vết đen, nốt ruồi) là đắc cách.
  • Cằm phải so với mặt: có thể mặt to nhưng cằm nhỏ hoặc thót thì cũng không được. Nguyên tắc của tướng số là tỷ lệ phải cân đối.
  • Là lộc, là hoạt lực (tất cả những khí chất của cuộc sống, kinh nghiệm đường đời, sự va chạm, bươn chải trong cuộc sống, mọi hoạt động dành cho sự mưu sinh và tồn tại cuộc sống).
  • Địa các nảy nở sáng sủa là vãn niên sung sướng. Địa các khuyết hãm: già vất vả. Địa các mỏng (cằm sắc lẹm): là người bảo thủ, cực đoan.

Để có Tam đình hoàn hảo, trước tiên phải có tư thế, hình khối bình ổn:

  • Thượng đình đắc cách: trán cao nảy nở, mắt có thần lực (mắt lờ đờ vô sắc là hư danh, mắt không có thần là trí tuệ khuyết). Mắt là điểm nhấn của Thượng đình cũng như mũi là điểm nhấn của Trung đình
  • Trung đình đắc cách: mũi cao thẳng.
  • Hạ đình đắc cách: miệng vuông rộng với nam; tròn, kín với nữ, không được lộ răng, răng trắng môi hồng. Miệng xấu thì Hạ đình coi như hỏng.

Tam đình bình ổn, y lộc vô khuy” (Tam đình bình ổn, suốt đời no ấm.)

“Thượng đình trưởng, lão cát xương Trung đình trưởng, cận quân vương Hạ đình trưởng, chiếu cát tường” “Tam đình bình ổn, phú quí vinh hiển Tam đình không đều, thế cô bần tiện” Tam Tài của tướng thuật:

  • Trời là trán: cần cao rộng, cần sáng sủa (là người sang; quan sang, nhân đức được xã hội quý mến cũng là sang, sống thanh cao, cao thượng đúng đạo cũng là sang).
  • Nhân là mũi: cần rộng dài, ngay thẳng, đều đặn (là người thọ).
  • Đất là cằm: cần rộng, vuông (là người giàu).

2. NGŨ NHẠC: được mô phỏng theo 5 ngọn núi của TQ

ngu nhac trong tuong phap
Ngũ Nhạc trong tướng pháp

Trong đó:

  • Hoành sơn là Trán thuộc phía nam.
  • Hằng sơn là Cằm thuộc phía bắc.
  • Thái sơn là Lưỡng quyền trái thuộc phía đông.
  • Hoa sơn là Lưỡng quyền phải thuộc phía tây.
  • Trung sơn là Mũi thuộc thổ trung ương.

Điều kiện tiên quyết của Ngũ nhạc là chữ thành, ngũ nhạc triều qui (triều củng) – 5 ngọn núi trong đó mũi là trung tâm còn các bộ phận khác phải triều về mới cát.

Trường hợp Ngũ nhạc khuyết hãm:

  • “Cô phong cô viện”,”Cô phong độc ủng” – Mũi to, cao quá mà trán lưỡng quyền cằm không tương xứng: Tâm tính vô tình, theo cảm tính của mình, là người chỉ làm theo ý mình, không coi trọng ý kiến của mọi người. Như Cao Bá Quát có tài năng, có bản lĩnh nhưng vô tổ chức, ngạo mạn.
  • “Quần sơn vô chủ” – 4 thế núi xung quanh thì cao còn trung cung mũi tẹt, thấp hãm hoặc xung quanh sáng sủa mà mũi ám đen: Là người luôn có ý nghĩ không cao thượng, người tâm tính không tốt, theo voi ăn bã mía, kết bè kết đảng.
  • “Hữu viện bất tiếp” – Trông thoáng qua thì 5 thứ có liên quan, có viện trợ nhau nhưng nhìn kỹ thì lại không có liên quan, liên đới hỗ trợ lẫn nhau: Là người có cuộc đời phong ba bão táp, nhiều tai họa.

Trung quốc có phân biệt ra người phía Bắc sông Trường giang (Bắc nhân) và người phía nam sông Trường giang (Nam nhân). Nếu Bắc nhân mà Bắc nhạc khuyết hãm một tý vẫn có thể chấp nhận được miễn là các cái khác không quá khuyết hãm; đối với Nam nhân cũng vậy vì được bổ khuyết của Địa lý.

Tuy nhiên, Ngũ nhạc khuyết hãm thì những con người đó không thể toàn vẹn về tư cách được, không phải là người quang minh chính đại được vì nó làm ảnh hưởng đến tâm tính con người: Khó mà thanh cao.

Nam nhạc khuyết hãm: trán thấp, lõm, lồi lõm, hẹp, tóc mọc lởm chởm, lan xuống tận trán, có loạn văn (nếp nhăn ở trán), ấn đường có sát khí (có vết đen, bớt, màu tro tàn, khí khác với màu da): Trí tuệ không sáng, không minh triết. Là người thành bại thất thường, hay có những tai họa đem đến.

Trung nhạc khuyết hãm: (mũi) – xương thanh (sống mũi) thấp hãm, có nốt ruồi, sống mũi vẹo, lỗ mũi lộ, sống lệch, 2 gián đầu (cánh mũi) mỏng nhỏ mà chuẩn đầu to: vợ chồng hay chia lìa (thường ứng với nữ nhiều hơn), tiền bạc eo hẹp khó khăn.

Đông Tây nhạc khuyết hãm: Lưỡng quyền không đều,nở khuyết lung tung, nhiều nốt ruồi, tàn nhang ở lưỡng quyền, lưỡng quyền thấp nhỏ, không có xương: hay bị hại dù có tài đến mấy, (quyền cốt – xương chạy ra mang tai). Có quyền có cốt thì mới là có quyền thực, không bị xã hội coi khinh coi rẻ, nói có người nghe.

Bắc nhạc khuyết hãm : Cằm nhọn, lẹm, mỏng hoặc là cằm cao hơn trán là thủy khắc hỏa, khóe miệng trễ xuống, trì xuống (miệng là thần của Bắc nhạc), có râu vàng, phẩm chất râu kém, nhân trung nông hẹp: Cô độc, hầu như không có bạn bè tốt, về già đau khổ bất đắc chí như ông Trần Xuân Bách.

3. TỨ ĐẬU trong tướng pháp

tu dau trong tuong phap
Tứ đậu trong tướng pháp

Đậu là rãnh nước, kênh rạch theo Trung văn. Theo tướng pháp Tứ đậu gồm mắt (Hoài) mũi (Tế) miệng (Hà) tai (Giang). Điều kiện của Tứ đậu: đã là sông nước thì phải rộng, sâu; một trong Tứ đậu quá hẹp hoặc không rõ bộ vị, không rõ biên giới thì là khuyết hãm, là phá cách, là vô khí trong não hải (phúc thọ chỉ là hư danh, vô phúc). Nhân trung: phải dài, sâu, trên hẹp dưới rộng. Trong đó:

Tai: hình thể tai phải chắc chắn, luân

quách rõ ràng, lỗ tai phải rộng, dái tai phải đều đặn, màu tươi sáng: Là người thông minh, gia đình ổn định (Lỗ tai rộng rất quan trọng, càng thông minh, càng quý hiển).

Mắt: phải sâu (ẩn được nhãn cầu), thế mắt dài, lòng đen lòng trắng phân minh, lòng đen lớn. Mắt biểu lộ tâm hồn: Phải lanh lẹn, linh động. Thể hiện thông minh, sáng.

Ánh mắt u ám, không có quang sắc, đồng tử lồi ra ngoài: Thường là người nghèo, đoản thọ.

Mũi: Phải cao dài, khí thế phải thông suốt (sơn căn phải cắm vào trán), chuẩn đầu tròn đầy, thế kín, sống mũi thẳng, lỗ mũi kín, 2 cánh mũi dày dặn cân xứng: suốt đời phong lưu, là người chân chính, không tà bậy (dùng chọn bạn!). Sống mũi lệch hoặc có xương gập gềnh trên mũi, chuẩn đầu nhọn như chim, lỗ mũi lộ khổng: thường là người tính tình gian trá, hẹp hòi, thâm hiểm, suốt đời thiếu thốn vì tiền, nếu có tiền cũng chỉ là cầm của người khác.

Nhân trung: Mạch nối Tứ đậu, cần dài sâu rộng, không có nốt ruồi hay các loạn văn cản phá. Nếu nhân trung không thành thì ám phá Tứ đậu rất lớn, ảnh hưởng lớn đến đại cục của cả Tứ đậu, nhiều khi phá 3 thành 1.

4. TAM CỘT Là 3 trụ cột của trời đất.

Đầu: là trụ Thọ. Đầu phải tròn, không bẹp không méo, ngọc chẩm có những cục xương, tóc

đen mượt, nhỏ: những người này thường trường thọ và thông minh.

Mũi: là trụ giàu, nhìn mũi có thể biết giàu sang.

Thân (thân mình, chân tay): là trụ của sự nghiệp. Thân biểu thị sức lực cơ bắp, sự chịu đựng cao ( có thể nằm gai nếm mật). Cơ bắp hoàn hảo không gầy quá, không béo quá, da sáng, các khớp xương không lộ:  Tướng nhàn, tướng giàu sang, dễ thành đạt.

Miệng: phải rộng, vuông (chữ tứ) đối với nam; nhỏ như trái đào đối với nữ; môi hồng (mới có lộc, phong lưu), không lộ xỉ (lợi), khóe miệng hướng lên: người trung chính, trung đức, sống hướng thượng, suốt đời phong lưu “nhất hô bá nặc” – nói 1 câu là người ta tin ngay, là người quyền biến, có tài điều khiển người khác.

Lưu ý: Mặt đẹp không bằng thân đẹp.

5. LỤC PHỦ trong tướng pháp

Là 6 cặp xương bìa ngoài của khuôn mặt. Phủ là kho của trời

luc phu trong tuong phap
Lục phủ trong tướng pháp
  • Thiên dương thượng phủ: Cặp xương 2 bên góc trên mái tóc (trán) kéo dài xuống đầu tai trên.
  • Quyền cốt trung phủ: Cặp xương 2 bên từ đầu tai tiếp đến hết tai.
  • Tai cốt hạ phủ: Cặp xương 2 bên từ cuối tai đến địa các.

Trong đó:

  • Nếu Lục phủ đầy đặn, không khuyết hãm thì cuộc sống no ấm, đầy đủ. “Nhất phủ thành 10 năm quý hiển”. Điều kiện: xương thịt cân phân, không được có gì nhiều quá.
  • Nếu Thiên thượng phủ nở rộng, thoáng thì thiếu thời sung sướng được hưởng tổ nghiệp của tiền nhân để lại.
  • Nếu Trung phủ thần (tốt) thì trung mệnh được hưởng thành quả mình làm ra.
  • Nếu Hạ phủ thần thì vãn niên tụ nhiều của cải, tài lộc.

6. NGŨ QUAN Gồm lông mày, mắt, tai, miệng, mũi.

ngu quan trong tuong phap
Ngũ quan trong tướng pháp
  1. Lông mày: còn gọi là Bảo thọ quan.
    • Quan thần: Lông mày phải ra đến khóe mắt, sợi lông mày vừa phải (to quá thì cương liệt, nhỏ quá thì ủy mị), khí thế tươi, nho nhã, mặt tươi cười.
    • Mắt phượng mày ngài là bị phản tướng vì phượng là cao sang còn ngài là con sâu ( không cao sang).
    • Xấu: Lông mày thưa (ít anh em, cô độc, có cũng như không, bất hòa), lông mày ngắn, vặn xoắn; lông mày dạng xoắn: trong cuộc sống không minh mẫn thường làm theo lối bản năng không tốt, tư duy không minh triết; lông mày mọc ngược (nhiều bất thường, có anh em dị bào). Mặt đen là tính tình bất hòa.
  2. Mắt: còn gọi là Giám sát quan.
    • Mắt tốt: Tốt nhất là mắt sâu dài, có thần quang (thông minh, lộ đường nảy nở (con csi tốt, tính tốt). Lòng trắng lòng đen phân minh. Đuôi mắt đưa lên (là người hướng thiện),nếu đưa xuống là quỷ nhãn, tính tình tiêu cực, người tâm địa bất chính, vợ chồng không yên ấm, gia đạo bất ổn.
    • Mắt xấu: Mắt tam giác (đại ác), tròng mắt lồi ra ngoài, mắt trợn, lộ quang, hay gặp tai họa,bạo bệnh. Mắt ngắn quá: có tính cầu an. Tính cầu an thái quá nên trong đời hay bỏ qua nhiều cơ hội tốt Mắt lộ quang, mắt vô quang sát: dễ đoản thọ.
  3. Tai: Thám thính quan.
    • Tốt: Tai trắng hơn mặt dễ thành đạt, tai cao quá mắt, càng cao càng tốt, tai ép sát vào xương đầu thường là người nổi tiếng, đứng trước mặt không thấy tai, luân quách phân minh, tai to – phát đạt.
    • Xấu: Tai mỏng quá (hay bị họa), tai không rõ luân quách, lỗ tai hẹp (tính cách không quảng đại, hay săm soi người khác).
  4. Miệng: Xuất nạp quan
    • Tốt: Miệng rộng, vuông, môi hồng răng trắng. Lưỡi là linh hồn của miệng: nên phải vừa phải không ngắn quá, không dài quá. Người lưỡi dài liếm lên đầu mũi là người sang, ăn nói linh hoạt, suốt đời no đủ. Giọng nói ôn nhu, ăn nói linh hoạt.
    • Xấu: Môi thổi lửa (chúm): là bần hàn. Lộ xỉ: là người trọng tự do (tướng khắc chồng của đàn bà là đây). Miệng thuyền úp: rất tham, chỉ nghĩ đến mình không nghĩ đến người khác, có tính tục, thực dụng, tâm hồn tiêu cực; nói sùi bọt mép, nói chảy nước dãi là người hay làm bừa, nói bừa, bất chấp dư luận miễn là được việc của mình.
  5. Mũi: Thẩm biện quan.
    • Tốt: Mũi cao, được lưỡng quyền hỗ trợ, thế mũi dài, càng dài càng tốt, không lộ xương mũi, khí sắc thanh nhã, chuẩn đầu tròn đầy (chuẩn đầu đỏ vào mùa thu là có họa); lan đài, đình úy (2 cánh mũi) nở, cân đối. Đàn ông sơn căn (mũi) phải cao, đặc biệt là những người thành đạt, vì mũi là dương nên nếu đàn bà mà như vậy thì hỏng vì những người này có tính xã hội cao, hay phấn đấu.
    • Xấu:
      • Mũi lệch (tâm thần quẫn trí, gian trá, thường nói ngược) Sống mũi hẹp (người cô độc, đàn bà: bỏ chồng, không hạnh phúc).
      • Lỗ mũi lộ khổng: khó khăn về tiền bạc nhưng theo kinh nghiệm của thầy thì có lẽ vì vậy nên những người này thường căn cơ.
      • Sơn căn có nốt ruồi (hình ngục, quan sự), sơn căn sẹo, vết nám: tai ương bất ngờ, dễ bị pháp luật sờ gáy.
      • Sơn căn nhấp nhô là người mệt mỏi, khó thành đạt mặc dù có tài

13 BỘ VỊ CHÍNH trong tướng khuôn mặt

13 bo phan chinh trong tuong mat
13 bộ phận chính trong tướng mặt
  • Thượng đình gồm 4 bộ vị chính:
    • Thiên trung
    • Thiên đình
    • Tư không
    • Trung chính
  • Trung đình bao gồm:
    • Ấn đường
    • Sơn căn
    • Niên thượng
    • Thọ thượng
    • Chuẩn đầu
  • Hạ đình bao gồm:
    • Nhân trung
    • Thủy tinh
    • Thừa tương
    • Địa các

1. THƯỢNG ĐÌNH:

4 bộ vị của Thượng đình chia đều các khoảng bằng nhau. Lưu ý: Nốt ruồi sinh khí là nốt ruồi màu đen bóng, nổi lên khỏi mặt da.

  • Thiên trung: Vị trí nằm sát chân tóc, chỗ cao nhất của trán.
    • Nếu bộ vị này tròn, nở đều, đầy đặn, bằng phẳng, không bị lệch hoặc bị khuyết hãm thì thiếu niên tốt, được hưởng phúc phận của gia đình, được bố mẹ chiều chuộng, môi trường gia đình bố mẹ anh chị em tốt. Thiên trung là cha, nếu tốt là hợp với cha, cha tạo dựng được sự nghiệp cho con.
    • Thiên trung khuyết hãm: có nốt ruồi tử khí (nốt ruồi chết – nốt ruồi sát da, không nổi lên khỏi mặt da, màu nâu hoặc vàng), khí sắc hãm khác màu da với xung quanh, thiên trung lõm lệch thì thiếu thời khắc cha (đây là yếu tố xét khắc cha hay khắc mẹ), có thể cha mất sớm hay bố mẹ bỏ nhau. Lưu ý đây là điều kiện tiên quyết khi xét mối quan hệ với cha nhưng còn cần phải xét thêm cung Phụ mẫu.
  • Thiên đình: Vị trí nằm sát Thiên trung.
    • Thành: sáng sủa, nở đều, khí sắc thanh nhã, càng sáng hơn các bộ vị khác càng tốt ( nhưng ngược lại nếu trán cao bóng quá,bóng lừ lên thì lại hỏng).
    • Thiên đình chủ mẹ, nếu tốt thì thiếu thời được hưởng sự nuôi dưỡng quan tâm của mẹ, cha mẹ hòa hợp.
    • Xét Thiên đình và Thiên trung và cung Phụ mẫu có thể xét ai là chủ trong gia đình.
  • Tư không: Dưới Thiên đình.
  • Trung chính: (khi cung quan gọi là chính trung). 2 cung này ý nghĩa giống nhau.
    • Tốt: cao tròn, nảy nở → Sinh ra là người có trí tuệ, rất thông minh, trong cuộc đời trẻ thì được nhiều bậc quý nhân phương trưởng giúp đỡ → đường quan lộ phát triển.
    • Nếu 2 bộ vị này bị khuyết hãm, lõm lệch thì là người hạn chế về tư duy. Nếu có nốt ruồi tử khí thì hay bị mọi người ghét bỏ xa lánh vì tính ngông cuồng, nóng nảy, lập dị.

2. TRUNG ĐÌNH:

  • Ấn đường: Vị trí nằm giữa 2 đầu lông mày. Là cung mệnh của con người ta nên nếu lệch, thấp hãm là người suốt đời vất vả, thành bại thất thường.
    • Tốt: cao đầy đặn, sáng sủa , nảy nở, rộng, 2 đầu lông mày phải xa nhau thì đường đời khả quan,cuộc sống ít khi bị khúc mắc, năm sau tốt hơn năm trước.
    • Nếu bên phải hay bên trái ấn đường có nốt ruồi thì hay bị vướng vào vòng tù tội (đây phải hiểu tù tội theo nghĩa rộng; có thể là bị kiện cáo hoặc hay bị công an hỏi thăm).
    • Ấn đường mà lông mày giao nhau thì hay bị quẫn bách trong cuộc sống do anh em bất hòa, do anh em phải xa nhau hay do tiền bạc.
    • Các văn trên ấn đường cũng ảnh hưởng đến tính cách, số phận hay vận mệnh của con người. Nhiều người tuổi trẻ cũng đã có văn trên ấn đường chứ không cứ người già. Có các loại văn như sau:
      • Luyến chân văn (văn chính giữa ấn đường khi nhíu lông mày): là người có ý chí mạnh mẽ, có tinh thần trách nhiệm cao nhưng cuộc sống vợ chồng hay xung khắc. “Số phận là hình ảnh tư tưởng mà ra” – Thánh Phao rô.
      • Xuyên tự văn (川- Ba văn dọc xuống): Là con người khá bảo thủ nhưng không phải định kiến mà là hay làm theo ý mình → vợ chồng xung khắc, hay thất bại trong môi trường nơi mình sinh ra, người này phải xa quê lập nghiệp mới được.
      • Bát tự văn (八-Văn hình chữ bát): là người có ý chí mạnh nên vợ chồng cũng hay xung khắc. Nếu các bộ vị liên quan khác đẹp (mắt có thần quang, mũi tốt) thì sau 40 tuổi có thể thành công, trước 40 tuổi dù có cố mấy cũng không thành công.
      • Loạn văn (văn lung tung): xấu nhất, có thể phải xa gia đình sớm hoặc bố mẹ chết sớm tùy theo tướng đẹp hay tướng xấu, hay bôn tẩu tứ phương. Nếu văn này loang lổ, không rõ ràng thì tính tình rất buông thả, nếu các bộ vị khác xấu thì không thể sống quá 30 tuổi, dễ đột tử; nếu các bộ vị tốt thì có thể không chết nhưng vẫn bị hạn nặng.
chan van
  • Sơn căn: Là bộ vị quan trọng nối mũi và thiên đình, nối trời và người. Sơn căn và nhân trung là 2 mạch khí.
    • Tốt: phải cao, rộng , sáng. Nếu sơn căn không rộng thì không thành đạt.
    • Xấu: Nếu bé, thấp, ám (màu sắc xấu hơn màu da) thì rất mệt mỏi, ảnh hưởng xấu đến bệnh tình của mũi, sơn căn hãm thì đau ốm liên miên.
    • Sơn căn có nốt ruồi là hay bị tai tiếng về chuyện ái tình.
    • Nếu các bộ vị khác xấu là hay bị tù tội (khi nốt ruồi tử khí mọc chính sơn căn); nếu mọc 2 bên sơn căn thì trong người hay có ác tật, ác bệnh.
  • Niên thượng: dưới sơn căn, là cung Tật ách trong Tử vi
    • Niên thượng sáng sủa, cao rộng là con người cao thượng, ít bệnh tật hoặc gặp tai ách dễ vượt qua.
    • Nếu có nốt ruồi thì cũng hay bị mang tiếng hoặc bị tù tội hoặc hay mắc bệnh về tình dục.
  • Thọ thượng: ý nghĩa gần giống niên thượng nhưng nếu có một trụ nổi lên (sống mũi có sụn nổi lên) thì trong cuộc đời thế nào cũng bị phá sản 1 lần, thất bại cay đắng (mà dư âm của thất bại là khá lâu dài).
  • Chuẩn đầu: Chính giữa đầu mũi.
    • Tốt: tròn, đầy, sáng sủa, 2 cánh mũi 2 bên phải phối hợp thích ứng dày dặn → Là người giàu có, thành đạt, khả năng thích ứng tốt.
    • Nếu có sắc ám, da không sáng thì hay bị túng quẫn vì tiền hoặc hay mất trộm, mất cắp và rất hay bệnh tật
    • Nếu chuẩn đầu tròn nhưng cánh mũi lộ thì là người giàu nhưng là tiền của người khác chứ không phải của mình kiểu như thủ quĩ…

3. HẠ ĐÌNH:

  • Nhân trung: Tốt: rộng, sâu, dưới rộng trên hẹp, không có nốt ruồi, nếu có nốt ruồi là người mẫn cảm hay có bệnh về đường sinh dục.
  • Thủy tinh (miệng): Cần vuông, ngay ngắn, 2 môi cân xứng, lăng giác rõ ràng, hình dáng thanh nhã, môi hồng, khóe miệng hướng lên, răng đều và trắng (răng là hình của miệng).
    • Lời nói là thần của miệng, miệng đẹp nhưng hay nói bậy cũng không được, người hay nói bậy là bị phá (vì tâm hồn sùng sục, không thể đạt tới cao sang được). Nếu miệng tốt thì hậu vận sung sướng, con cái thành đạt, bạn bè tốt.
    • Miệng chuột chù là người rất tham vọng, tham vọng vô bờ bến, bằng mọi giá để đạt được tham vọng của mình; nếu thêm mắt ác thì càng rõ → nên tránh xa đừng bao giờ cộng tác.
    • Nếu lệch mồm, răng đen, môi thâm, ăn nói lỗ mãng, miệng rũ xuống như thuyền úp → là người vừa cô đơn, vừa nghèo, hay bị đời khinh bỉ, hay bị mang tiếng, bị tranh chấp cãi vã.
    • Răng hô: là người hồ đồ, ăn nói buông tuồng, hay bị tranh chấp cãi vã.
  • Thừa tương: (chỗ hõm dưới cằm).
    • Lõm vừa phải, không bị khuyết hãm không có sẹo, không được đầy vì sẽ làm cho địa các không triều về được.
    • Nếu lõm quá hay có vết sẹo, vết đen: tai họa về sông nước, tai họa vì ăn uống.
  • Địa các: (là cả vùng cằm): Cần nảy nở, chầu về mũi, sáng sủa, cân xứng. Nếu địa các vát hãm (vát lẹm, ngắn)  thì là người không sống lâu được hoặc cô độc khổ cực về già.
    1. Có nốt ruồi và văn trên địa các thì không được thừa hưởng di sản.
    2. Người mà Địa các xấu thì phải cẩn thận khi chia gia sản. Địa các thành thì về già yên tâm, con cái tốt.

Qua bài viết: Nhân tướng học toàn tập – Phần 1 [Tướng khuôn mặt] nếu vẫn còn thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ. Quý khách vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây:

Cám ơn bạn đã theo dõi bài viết! Vui lòng chia sẻ bài viết nếu bạn thấy thông tin ở trên sẽ hữu ích với nhiều người.

Chúc bạn buổi sáng tốt lành!

Bài viết liên quan

Xem hướng nhà Xem tuổi làm nhà Xem tuổi vợ chồng Sinh con hợp tuổi Xem bói theo ngày sinh Giải mã giấc mơ điềm báo Xem Sao chiếu mệnh Xem ngày tốt xấu